Dưới đây là một số chứng bệnh theo y học cổ truyền.
Đái ra máu do tiểu trường hỏa thịnh: Người bệnh có nước tiểu ít, có máu, hư phiền mất ngủ, họng lưỡi đau, mặt đỏ, khát nước, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác. Phép trị thanh tâm, lợi niệu, chỉ huyết. Sử dụng bài thuốc trúc diệp, cỏ nhọ nồi, cam thảo đất, sinh địa, mộc thông sắc uống 1 thang/ngày.
|
Ảnh minh họa. |
Đái ra máu do nhiệt ở hạ tiêu: Người bệnh nước tiểu ít, vàng, có máu, đái nhiều lần, có khi nhỏ giọt, ống đái nóng, lưng bụng đau hoặc không sốt, miệng đắng, mạch sác. Phép trị thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ huyết. Bài thuốc sử dụng như sau: Trúc diệp, mạch môn, bạch mao căn, thài lài tía, râu ngô, bông mã đề sắc uống ngày 1 thang.
Đái ra máu do can hỏa quá vượng, không tàng được huyết: Đau tức cạnh sườn, miệng đắng, tai ù, hàn nhiệt vãng lai, niệu đỏ, mạch huyền sác. Phép trị lương can, tả hỏa, sử dụng một bài thuốc sau: Long đởm thảo, dành dành thán, sắc uống 1 thang/ngày.
Đái ra máu do âm hư hỏa vượng: Phép trị tư âm, giáng hỏa, bài thuốc sử dụng sau: Sinh địa, thục địa, thiên môn, sa sâm, thạch hộc, ngũ vị tử, đan sâm, ngưu tất, a giao sắc uống 1 thang/ngày.
Đái ra máu do phế thận lưỡng hư: Người bệnh đái ra máu, đau mỏi vùng thắt lưng, miệng khô, họng ráo, có mồ hôi, khí đoản. Phép trị điều hòa phế thận, bài thuốc gồm sinh địa, sơn thù, sơn dược, bạch linh, trạch tả, mẫu đơn bì, nhân sâm, mạch môn, ngũ vị tử sắc uống ngày 1 thang.
Đái ra máu do tỳ thận lưỡng hư: Người bệnh đái nhiều lần, nước tiểu ít, có máu, sắc nhợt, người gầy, ăn uống kém, ủy mị, thắt lưng đau mỏi, tai ù, mạch vô lực. Phép trị bổ tỳ thận, chỉ huyết, bài thuốc gồm hoài sơn sao, hạt sen sao, hạt mã đề sao, quy lộc cao, mật ong, tiểu hồi sao, rễ cỏ xước, trắc bá diệp thán, cỏ nhọ nồi thán, dây tơ hồng sao sắc uống ngày 1 thang.
TTƯT.BSCK II Nguyễn Hồng Siêm (Chủ tịch Hội Đông y TP Hà Nội)