Cách trị huyết tinh

Google News

(Kiến Thức) - Huyết tinh là chứng trạng thường thấy trong nhiều bệnh lý của hệ thống tiết niệu sinh dục, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến đường dẫn tinh...

 Ảnh minh họa.
Huyết tinh là chứng trạng thường thấy trong nhiều bệnh lý của hệ thống tiết niệu sinh dục, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến đường dẫn tinh, ví như viêm túi tinh cấp tính, viêm tiền liệt tuyến, lao túi tinh, sỏi túi tinh, sỏi tiền liệt tuyến, ung thư túi tinh, ung thư tiến liệt tuyến... Điều trị theo bệnh lý và kinh nghiệm dân gian.
Huyết tinh là trạng thái bệnh lý để chỉ tinh dịch khi bài xuất ra có chứa hồng cầu với hai mức độ khác nhau: Tinh dịch có màu đỏ hoặc màu hồng mà mắt thường có thể nhìn thấy được và tinh dịch có màu sắc bình thường nhưng khi quan sát dưới kính hiển vi thì thấy các tế bào hồng cầu dầy đặc vi trường. 
Theo y học hiện đại, huyết tinh là chứng trạng thường thấy trong nhiều bệnh lý của hệ thống tiết niệu sinh dục, đặc biệt là các bệnh lý liên qua đến đường dẫn tinh. Theo y học cổ truyền, huyết tinh thường do nhiều nguyên nhân gây nên như ngoại cảm thấp nhiệt, ẩm thực bất điều (ăn uống không hợp lý), phòng dục quá độ, chấn thương hoặc phẫu thuật bộ phận sinh dục... Về trị liệu, có thể sử dụng phương pháp biện chứng luận trị, nghĩa là căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng cụ thể để quy nạp thành các thể bệnh riêng biệt rồi tiến hành lựa chọn các vị thuốc và bài thuốc cho phù hợp. 
Với thể Nhiệt độc tích thịnh phải thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết bằng bài thuốc "Ngũ vị tiêu độc ẩm "phối hợp với "Tê giác địa hoàng thang" gia giảm. Với thể Thấp nhiệt hạ chú phải thanh nhiệt lợi niệu, lương huyết chỉ huyết bằng bài thuốc "Long đởm tả can thang" phối hợp với "Bát chính tán gia giảm". 
Với thể Âm hư hỏa vượng phải tư âm tả hỏa, lương huyết an lạc bằng bài thuốc "Tri bá địa hoàng hoàn" phối hợp với "Nhị trí hoàn" gia giảm. Với thể Huyết ứ trở trệ phải hoạt huyết chỉ huyết, hóa ứ thông lạc bằng bài thuốc "Đào hồng tứ vật thang" gia giảm. Với thể Tỳ thận khí hư phải bổ thận kiện tỳ, ích khí chỉ huyết bằng bài thuốc "Đại bổ nguyên tiễn" gia giảm...
Tuy nhiên, trước mắt cũng có thể sử dụng các kinh nghiệm dân gian sau đây.
Thuốc uống: Tam thất tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2g. Hổ phách tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1g. Rễ cỏ tranh tươi 200g sắc uống thay trà trong ngày. Rễ tiểu kế tươi 30g sắc uống mỗi ngày 2 lần. Đại kế 15g, tiểu kế 15g, ngó sen 15g, sắc lấy nước uống thay trà trong ngày. Hoàng kỳ 30g, nụ quế 6g, hai thứ bội liều sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3g.
Xoa bóp và bấm huyệt: Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ day bấm các huyệt Trung cực, Khúc cốt, Tam âm giao, Thái khê mỗi ngày 2 lần, mỗi huyệt trong 1 phút. Vị trí huyệt: Trung cực nằm ở điểm giữa bờ trên xương mu đo lên 1 thốn (chừng 2,2cm). Khúc cốt nằm ở chính giữa bờ trên xương mu. Tam âm giao nằm ở chỗ lồi cao nhất của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn, ở chỗ lõm sát bờ sau phía trong xương chày. Thái khê nằm ở điểm giữa của đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, ngang với mỏm cao nhất của mắt cá trong.
BS Hoàng Khánh (Hội Đông y Việt Nam)