Nghi phạm sát hại cô gái 21 tuổi ở phòng trọ tại Hà Nội có thể đối diện với mức án nào?

Google News

Luật sư Đại cho biết căn cứ vào tính chất hành vi phạm tội, đối tượng có thể đối diện với 3 tội danh: Giết người, Cướp tài sản, Trộm cắp tài sản.

Hiện vụ việc cô gái 21 tuổi bị sát hại tại phòng trọ ở Hà Nội vẫn khiến dư luận hoang mang. Nhiều người phẫn nộ trước hành vi mất nhân tính của hung thủ, đồng thời khẳng định đối tượng phải chịu mức án cao nhất để đòi lại công lý cho nạn nhân.

Luật sư Đại Nguyễn – Công ty Luật TNHH Việt Phong nhận định đây là một vụ án đặc biệt nghiêm trọng gây hoang mang trong quần chúng nhân dân, cho thấy hành vi của đối tượng là hành vi manh động, dã man, tàn ác, gây nguy hiểm cho xã hội. “Người cho thuê nhà nên thường xuyên quản lý, giám sát người thuê nhà. Họ cần có các quy định nội quy chặt chẽ liên quan đến thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú, số lượng người thuê nhà… để đảm bảo chặt chẽ vấn đề an ninh trật tự tại nhà cho thuê, phòng tránh các sự việc đáng tiếc như vụ án vừa qua”, luật sư Đại khuyến cáo.

Luật sư Đại Nguyễn.

Về mức án mà nghi phạm Hoàng Minh Hào (SN 2004, quê Bắc Giang) có thể phải đối diện, luật sư Đại cho biết căn cứ vào tính chất hành vi phạm tội, đối tượng có thể đối diện với 3 tội danh: Giết người, Cướp tài sản, Trộm cắp tài sản.

Tội danh và hình phạt được quy định tại Điều 123, 168, 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Song hiện nay cơ quan chức năng chưa công bố rõ các thông tin cụ thể liên quan đến hành vi phạm tội của bị can, vì thế tuỳ theo tình tiết, hành vi phạm tội mà bị can có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với khung hình phạt được quy định tại các tội danh nêu trên.

Tối 20/2, Công an Hà Nội cho biết, Cơ quan CSĐT đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Hoàng Minh Hào về tội Giết người và Cướp tài sản. Trước đó, Hào còn là đối tượng đã trộm cắp chiếc xe máy tại phường Thượng Đình (Thanh Xuân) rồi mang bán lấy 10 triệu tiêu xài.

Chung cư nơi phát hiện thi thể cô gái.

Trước đó, ngay sau khi tiếp nhận thông tin của gia đình chị L.T.T.L (SN 2003, quê Thanh Hóa) về việc gia đình không liên lạc được với chị L, ngày 16/2, căn cứ các tài liệu ban đầu thu được, xét tính chất vụ việc, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội đã chỉ đạo đăng tải thông tin truy tìm người mất tích trên trang Facebook Công an thành phố để hỗ trợ gia đình tìm kiếm.

Bên cạnh đó, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội cũng chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các quận, huyện, thị xã tập trung rà soát, tổ chức xác minh, tìm kiếm chị L.T.T.L.

Đến chiều 19/2, bằng các biện pháp nghiệp vụ, lực lượng chức năng Công an thành phố đã bắt giữ đối tượng nghi vấn sát hại chị L. là Hoàng Minh Hào. Ngoài ra, lực lượng công an cũng phát hiện thi thể chị L. tại một khu trọ thuộc phường Yên Hòa (quận Cầu Giấy, Hà Nội). Tại cơ quan Công an, bước đầu đối tượng đã khai nhận hành vi phạm tội của mình.

Công an thành phố Hà Nội đang khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân, động cơ, mục đích gây án, làm rõ hành vi phạm tội của đối tượng để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 141. Tội hiếp dâm

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.

4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

NGỌC HÀ