Ớt là loại gia vị không thể thiếu trong bữa cơm nhiều gia đình, điều này đôi khi khiến chúng bị “đối xử” như rau. Tuy nhiên về mặt sinh học, ớt là trái cây. Cả ớt thường lẫn ớt chuông đều được hình thành từ hoa của cây ớt, do đó chúng là một loại quả.
Giống như hầu hết các loại đồ ăn có nguồn gốc thực vật, ớt chuông được coi là một loại thực phẩm lành mạnh và giàu chất dinh dưỡng.
Nếu là lần đầu nghe tên loại quả này, nhiều người sẽ không khỏi thắc mắc liệu ớt chuông có cay không? Và câu trả lời là không, thậm chí loại ớt này còn có vị ngọt.
Ớt chuông (Capsicum annuum) còn có tên gọi khác là ớt ngọt, là loại trái cây có họ hàng với ớt, cà chua và tất cả đều có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ.
Ớt chuông chứa ít calo, đặc biệt giàu vitamin C và các chất chống oxy hóa khác, vì thế nên loại ớt này trở thành lựa chọn tuyệt vời cho một chế độ ăn uống lành mạnh.
1. Giàu vitamin C
Ớt chuông rất giàu vitamin C, giúp tăng khả năng hấp thụ chất sắt từ ruột. Hàm lượng vitamin C trong 100gr ớt chuông là hơn 80mg, cao gấp đôi so với cam và gấp 20 lần táo. Vitamin C có lợi cho quá trình tổng hợp collagen, có thể loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể, và có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa và chống viêm vô cùng hiệu quả.
2. Giàu chất chống oxy hóa
Caroten có thể tăng cường khả năng miễn dịch của con người, đặc biệt là bảo vệ thị lực và ngăn ngừa bệnh quáng gà. Mặc dù hàm lượng caroten trong ớt chuông không thể so sánh với cà rốt nhưng nó cũng là một trong những loại quả giàu caroten nên bổ sung vào thực đơn hằng ngày của gia đình bạn.
Anthocyanin - chất chống oxy hóa thuộc nhóm flavonoid có trong ớt chuông làm chậm quá trình tiêu hóa carbs và chất béo trong cơ thể, từ đó làm giảm nguy cơ tăng đường huyết.
3. Giàu khoáng chất
Ớt chuông có chứa sắt, đồng, mangan, selen, kali và các khoáng chất khác. Tuy hàm lượng không cao lắm nhưng do tỷ lệ của từng thành phần tốt nên có lợi cho sức khỏe và thuận lợi cho việc hấp thụ của cơ thể con người. Đặc biệt, hàm lượng kali trong loại quả này khá cao giúp giữ cho chất lỏng và khoáng chất cân bằng trong cơ thể, tăng cường chức năng cơ bắp và điều hòa huyết áp.
4. Giàu chất xơ
Ớt chuông rất giàu chất xơ, đặc biệt là chất xơ hòa tan, có lợi cho việc thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, giảm táo bón, giúp bảo vệ ruột và loại bỏ các vi khuẩn có hại chống ung thư ruột kết... Đồng thời giúp kiểm soát lượng đường và giảm cholesterol trong máu, từ đó hạn chế được các bệnh nguy hiểm về tim mạch và tiểu đường.
Giống như họ hàng gần của chúng là ớt cay, có nhiều cách để chế biến ớt chuông như ăn sống, nấu chín hoặc đôi khi được sấy khô và tán thành bột.
Ớt chuông có màu sắc đa dạng và bắt mắt như đỏ, vàng, cam, xanh lá cây, trắng, tím và nâu. Ớt khi còn xanh có vị hơi đắng và không ngọt bằng ớt chín. Với màu sắc tươi sáng, ớt ngọt rất thích hợp để làm món ăn kèm, dù là trộn salad hay khi xào rau, thêm nửa quả ớt chuông vào, hương vị và vẻ ngoài của món ăn sẽ được cải thiện ngay lập tức. Ớt chuông đem đi chế biến có thể cắt thành sợi hoặc cắt lát. Bên cạnh đó, trước khi nấu nên cắt bỏ phần cuống, loại sạch các gân trắng rồi chần qua nước để rút ngắn thời gian nấu.
Ớt chuông có thể được ăn sống hoặc nấu chín. Ở phương Tây, ớt chuông được ăn sống như một món khai vị hoặc salad. Nó cũng có thể được sử dụng để làm súp, món hầm, trứng tráng, đồ ăn nhẹ, pizza, ... Ớt chuông cũng được sử dụng trong chế biến nước xốt, cá ngừ cũng thường được phục vụ kèm với ớt chuông, và là nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực Bồ Đào Nha và Mexico.
Khi ăn ở mức độ vừa phải, ớt chuông không có bất kỳ tác dụng phụ nào đối với sức khỏe, tuy nhiên, chúng có thể gây dị ứng ở một số người song trường hợp này khá hiếm.
Theo Trí Thức Trẻ