Theo quan niệm của người Á Đông, tuổi Kim Lâu là tuổi hạn nên tránh cưới hỏi làm nhà. Đối với hạn Kim Lâu, khi cưới hỏi, người ta sẽ dựa vào tuổi của nữ mạng. Nếu tuổi nữ năm đó phạm Kim Lâu thì không nên cưới hỏi vì người ta cho rằng kết hôn vào tuổi Kim Lâu sẽ có hại cho cả vợ và chồng.
- Kim Lâu Lục Súc: Là hạn ảnh hưởng đến với gia súc.
Để tính tuổi Kim Lâu kết hôn, bao giờ cũng dựa vào tuổi nữ giới.
Ví dụ: Nữ sinh ngày 3/4/1990 và cưới năm 2020 thì tuổi dương lịch sẽ là 30 còn tuổi mụ là 31.
Cách tính tuổi Kim Lâu là lấy tuổi mụ chia cho 9. Nếu số dư không phải là các số 1, 3, 6, 8 thì không phạm Kim Lâu. Nếu số dư là 1, 3, 6, 8 thì năm đó bản mệnh phạm Kim Lâu.
- Dư 1 phạm Kim Lâu Thân;
- Dư 3 phạm Kim Lâu Thê;
- Dư 6 phạm Kim Lâu Tử;
- Dư 8 phạm Kim Lâu Lục Súc.
Theo cách tính này, các tuổi Kim Lâu nữ cần tránh kết hôn là 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 57, 50, 52, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Những tuổi phạm Kim Lâu năm Quý Mão 2023
Quý Tỵ (1953), Ất Mùi (1955), Mậu Tuất (1958), Canh Tý (1960), Nhâm Dần (1962), Giáp Thìn (1964), Đinh Mùi (1967), Kỷ Dậu (1969), Tân Hợi (1971), Quý Sửu (1973), Bính Thìn (1976), Mậu Ngọ (1978), Canh Thân (1980), Nhâm Tuất (1982), Ất Sửu (1985), Đinh Mão (1987), Kỷ Ty (1989), Tân Mùi (1991), Giáp Tuất (1994), Bính Tý (1996), Mậu Dần (1998), Canh Thìn (2000), Ất Dậu (2005).
Một số cách hóa giải tuổi Kim Lâu khi dựng vợ gả chồng được dân gian áp dụng
Cưới 2 lần - xin dâu 2 lần
Để hóa giải tuổi Kim Lâu trong cưới hỏi, người ta thường tổ chức xin dâu 2 lần.
Chờ qua ngày đông chí
Dân gian quan niệm, nếu năm đó là năm xấu không được tuổi thì có thể chờ qua ngày đông chí vì đó là ngày "vô sư vô sách, quỷ thần bất trách".
Chờ qua sinh nhật ngày âm năm đó
Nữ chủ phạm Kim Lâu có thể chờ qua sinh nhật ngày âm năm đó mới tổ chức kết hôn.
* Thông tin mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm.