Tính đến 29/12/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có tình hình thưởng Tết năm 2024 dựa trên báo cáo của 62/63 tỉnh, thành phố. Số liệu dựa trên tổng hợp từ hơn 47.300 doanh nghiệp có báo báo, tương ứng với 4,79 triệu lao động (chiếm 17,36% tổng số lao động làm công hưởng lương trên cả nước).
Theo đó, khoảng 61,37% doanh nghiệp (trong tổng số 47.374 doanh nghiệp báo cáo) có kế hoạch thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 mức thưởng bình quân là 6,85 triệu đồng/người, tương đương mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.
Đáng chú ý, mức tiền thưởng cao nhất 2024 ghi nhận tại tỉnh Long An với số tiền lên đến 5,686 tỷ đồng/người thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là công ty chuyên về thiết kế và sản xuất các thiết bị tự động hóa và các bộ phận cơ khí. Mức tiền thưởng bình quân trên địa bàn tỉnh là 7 triệu đồng/người, mức tiền thưởng thấp nhất 500.000 đồng/người đối với người mới vào làm việc dưới 12 tháng.
Địa phương có mức tiền thưởng Tết cao thứ hai là TP. Đà Nẵng. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đà Nẵng cho biết, qua báo cáo của 116 doanh nghiệp, mức thưởng Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 cao nhất hơn 1 tỷ đồng thuộc về một doanh nghiệp dân doanh, thấp nhất là 200.000 đồng.
Như vậy, năm 2024 ghi nhận đột phá về mức thưởng cao nhất dịp Tết Âm lịch, cũng là mức cao nhất từ trước đến nay, song ở một số địa phương năm 2023 có mức thưởng Tết cao, năm 2024 nhìn chung đều giảm mạnh.
|
Mức thưởng Tết cao nhất của 2 năm 2023 và 2024 tại một số tỉnh, thành phố |
Tại Hà Nội, mức thưởng Tết Giáp Thìn 2024 cao nhất thuộc về doanh nghiệp FDI với mức thưởng 450 triệu đồng/người. Trong khối này, doanh nghiệp có mức thưởng thấp nhất là 500.000 đồng/người. Thế nhưng, cũng có một số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn kinh phí chi trả lương dẫn đến nợ lương người lao động. Số liệu tổng hợp tại thời điểm báo cáo, có 01 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nợ lương người lao động với tổng số tiền là hơn 1,6 tỷ đồng.
Tại Bình Dương, nơi có mức thưởng cao nhất thuộc một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp Sóng Thần 1 (TP Dĩ An). Dự kiến mức thưởng Tết thấp nhất là 4,68 triệu đồng (với lao động làm đủ 12 tháng).
Còn theo báo cáo tổng hợp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hải Phòng, năm 2024, phần lớn các doanh nghiệp đều chi mức thưởng cho người lao động với tỷ lệ bằng 100 - 110% so với năm trước. Mức thưởng cá nhân cao nhất đối với người lao động trong Tết Dương lịch là 68,837 triệu đồng, của người lao động thuộc loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Lãnh đạo Cục Quan hệ lao động và Tiền lương cho hay, sau khi tổng hợp từ các địa phương, dự kiến trong tháng 1, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ sớm công bố báo cáo toàn diện về tình hình tiền lương, thưởng Tết, cũng như tình hình nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội…
Tuy nhiên, báo cáo về tình hình lương, thưởng Tết chỉ là thông tin thị trường tham khảo, không bắt buộc, theo nhu cầu của xã hội cũng như phục vụ quản lý Nhà nước thì Bộ, địa phương khảo sát nắm bắt tình hình.
Trao đổi về vấn đề này, TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyên Viện trưởng Viện Khoa học, Lao động và Xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), cho biết, theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, đối với khoản thưởng Tết, người lao động có thể được nhận tiền hoặc tài sản, hoặc bằng các hình thức khác theo quy chế đã công bố của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp không bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động.
Tỉnh/thành phố
|
Mức cao nhất
(Đơn vị: Triệu đồng)
|
Mức thấp nhất
(Đơn vị: Triệu đồng)
|
Long An
|
5.686
|
0,1
|
Đồng Nai
|
1.000
|
0,2
|
Đà Nẵng
|
1.000
|
0,1
|
Quảng Nam
|
636
|
0,1
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
528
|
0,1
|
Vĩnh Phúc
|
400
|
Không công bố
|
Thanh Hóa
|
371
|
0,04
|
Hải Phòng
|
360
|
0,05
|
Bình Dương
|
366
|
4,68
|
Hưng Yên
|
300
|
0,3
|
Phú Thọ
|
250
|
0,1
|
Tây Ninh
|
217
|
1
|
Hà Nội
|
205
|
0,5
|
Cà Mau
|
200
|
0,02
|
Bắc Giang
|
146
|
0,1
|
Thái Nguyên
|
130
|
0,1
|
Ninh Bình
|
100
|
0,05
|
Lào Cai
|
100
|
0,5
|
Nghệ An
|
99,5
|
0,15
|
Quảng Bình
|
96
|
1
|
Bình Thuận
|
91
|
0,3
|
Ninh Thuận
|
91
|
0,1
|
Đăk Lăk
|
81,9
|
0,1
|
Cần Thơ
|
69,3
|
0,1
|
Bạc Liêu
|
50,5
|
0,2
|
Đăk Nông
|
42
|
1
|
Hà Giang
|
30
|
0,2
|
Kon Tum
|
20,6
|
0,1
|
Minh Châu (t/h)