Thêm trường hợp bị thu hồi bằng lái ôtô, xe máy từ ngày 1/6/2024

Google News

Nếu cho người khác mượn giấy phép lái ôtô hay xe máy (hay gọi là bằng lái) tham gia giao thông, tài xế sẽ bị thu hồi bằng lái và sẽ phải thi sát hạch lại.

Video: 6 Trường Hợp Bị Thu Hồi Bằng Lái Xe Từ 01/6/2024.
Bắt đầu từ ngày 1/6/2024, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải chính thức có hiệu lực. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT bổ sung các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe, bao gồm cả việc mượn giấy phép lái cho người khác. Cụ thể, nếu vi phạm quy định này, cá nhân có thể phải đối diện với việc giấy phép lái xe bị thu hồi.
Them truong hop bi thu hoi bang lai oto, xe may tu ngay 1/6/2024
Nếu cho người khác mượn giấy phép lái xe (hay gọi là bằng lái) tham gia giao thông, tài xế sẽ bị thu hồi bằng lái và sẽ phải thi sát hạch lại. 
Thông tư cũng chỉ rõ 4 trường hợp mà giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi, bao gồm:
Để người khác sử dụng giấy phép lái của mình.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho người không đủ điều kiện.
Có sai sót trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký.
Khám sức khỏe và phát hiện chất ma túy trong cơ thể của người lái xe.
Đối với trường hợp "Để người khác sử dụng giấy phép lái của mình", Thông tư 05 cũng đưa ra quy định mới về việc xử lý giấy phép lái xe sau khi bị thu hồi. Theo đó, sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu muốn tái cấp giấy phép lái xe phải đăng ký thi sát hạch lại các nội dung quy định.
Bị CSGT tạm giữ bằng lái có được lái xe không?
Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Như vậy, trong khoảng thời gian bị tạm giữ bằng lái xe thì vẫn được phép lái xe. Chỉ trong trường hợp nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục lái xe thì mới bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông
Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe môtô.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe môtô ba bánh.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô.
Thảo Nguyễn