Hiện tại, lãnh đạo Bộ Quốc phòng ngoài Bộ trưởng Ngô Xuân Lịch còn có Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị và 10 Thứ trưởng.
1. Bộ trưởng, Đại tướng Ngô Xuân Lịch
Đại tướng Ngô Xuân Lịch sinh ngày 20/4/1954 tại xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ngô Xuân Lịch là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XII; Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII.
|
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ngô Xuân Lịch. |
Tóm tắt quá trình hoạt động:
Trước 2006: Thiếu tướng, Chính ủy Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam.
4/2006: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
12/2007: Được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng.
1/2011: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, được bầu lại là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được bầu vào Ban Bí thư.
3/2011: Được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
12/2011: Được phong quân hàm từ Trung tướng lên Thượng tướng
10/2015: Được phong quân hàm từ Thượng Tướng lên Đại tướng
01/2016: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đại tướng Ngô Xuân Lịch được bầu vào Bộ Chính trị.
Ngày 9/4/2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội Khóa XIII, Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tổng tham mưu trưởng, Đại tướng Đỗ Bá Tỵ
Đại tướng Đỗ Bá Tỵ sinh năm 1954 tại xã Hùng Quan, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (quê gốc tại Đan Phượng - Hà Tây).
Năm 1972, ông nhập ngũ. Năm 1985 - 1988 giữ chức vụ Thiếu tá Trung đoàn trưởng Trung đoàn 192 , Sư đoàn 355, Quân đoàn 29 (Binh đoàn Sông Thao), Quân khu 2.
Năm 2001, ông giữ chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 2, hàm Thiếu tướng.
Năm 2007, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 2. Từ tháng 10 năm 2010, ông được cử làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Ngày 5/4/ 2016 tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII, ông được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách quốc phòng - an ninh.
3. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân, Thượng tướng Lương Cường
Thượng tướng Lương Cường sinh năm 1957, quê quán tại Phú Thọ.
Năm 2002, được bổ nhiệm giữ chức Chính ủy Quân đoàn 2.
Năm 2008, được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Quân khu 3.
Năm 2009, được thăng quân hàm Trung tướng
Năm 2011, được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Năm 2014, thăng quân hàm Thượng tướng.
Ngày 27/1/2016, tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban Chấp hành Trung ương khóa 12 đã bầu đồng chí Lương Cường vào Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa 12.
Tháng 4/2016, Bộ Chính trị phân công đồng chí Lương Cường giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Thứ trưởng, Thượng tướng Trương Quang Khánh
Thượng tướng Trương Quang Khánh sinh năm 1953, quê quán tại Xã Kim Bồng, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Năm 1971, ông thi đỗ Đại học Kỹ thuật Quân sự (Học viện Kỹ thuật Quân sự), khóa 6. Sau một năm học tập tại Học viện, đạt kết quả xuất sắc, ông được tuyển chọn đi du học tại Liên Xô, chuyên ngành công trình quân sự.
Năm 2000, được bổ nhiệm làm Tư lệnh Binh chủng Công binh,thăng quân hàm Thiếu tướng.
Năm 2004, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 1.
Năm 2005, được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật.
Năm 2006, được bầu làm Ủy viên Ban chấp hành trung ương Đảng.
Năm 2007, được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Năm 2009, được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Thứ trưởng, Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh
Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh sinh năm 1957 tại Hà Nội, nguyên quán ở thôn Niêm Phò, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông là con trai út của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh.
Năm 1964 đến 1974, ông là học sinh trường Thiếu sinh quân, Văn hóa Quân đội.
Năm 1976, ông thi đỗ vào học khóa 11, Học viện Kỹ thuật Quân sự. Năm 1980, ông chuyển sang học Trường sĩ quan Thông tin.
Năm 1983, ông ra trường về nhận công tác tại Cục Nghiên cứu (Cục Tình báo- Bộ Quốc phòng). Trong quá trình công tác, ông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Năm 1991 , ông được bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (thuộc Cục 12, Tổng cục 2). Tháng 2 năm 1995 ông được giao nhiệm vụ Phụ trách Cục 12 Tổng cục 2 Bộ Quốc phòng. Tháng 5 năm 1995, Bổ nhiệm chức vụ Phó Cục trưởng Cục 12, thăng quân hàm Đại tá.
Năm 1996, được bổ nhiệm chức vụ Cục trưởng Cục 12, Tổng cục 2. Năm 1998, được bổ nhiệm chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục 2.
Năm 2002, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục 2 Bộ Quốc phòng.
Tháng 2 năm 2009 ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ quốc phòng phụ trách công tác tình báo và ngoại giao.
6. Thứ trưởng, Thượng tướng Lê Hữu Đức
Thượng tướng Lê Hữu Đức sinh năm 1955 tại xã Lương Lỗ, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Trước năm 1997, là Trung đoàn trưởng Trung đoàn tên lửa 285. Năm 1997, được bổ nhiệm làm Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn Phòng không 363 (Đoàn Phòng không Hải Phòng).
Năm 1999, được bổ nhiệm làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn Phòng không 363.
Năm 2003, được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân.
Năm 2007, được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân, thăng quân hàm Trung tướng.
Năm 2010, được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Thành viên Ủy ban Quốc phòng An ninh của Quốc hội, Ủy viên Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng trung ương,
7. Thứ trưởng, Thượng tướng Nguyễn Văn Hiến
Thượng tướng Nguyễn Văn Hiến sinh năm 1954 tại Gia Tân, Gia Viễn, Ninh Bình.
Năm 1973, ông thi đỗ vào Đại học Kỹ thuật quân sự. Sau 1 năm học tập tại đây ông được Bộ Quốc phòng cử đi học tại Trường Sỹ quan Tên lửa đối hải Ba-cu (Ajiecbazan thuộc Liên Xô). Về nước, ông công tác tại Quân chủng Hải quân.
Năm 1998, được bổ nhiệm làm Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.
Năm 2000, được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân.
Năm 2004, được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân chủng Hải quân.
Năm 2009, được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân.
8. Thứ trưởng, Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung sinh năm 1953 tại xã Lộc Hưng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Năm 2004, ông được bổ nhiệm làm Chính ủy Quân khu 7, thăng quân hàm Thiếu tướng.
Năm 2008, ông được thăng quân hàm Trung tướng. Năm 2010, được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
Năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Năm 2011, Chủ tịch nước ký quyết định thăng quân hàm Thượng tướng.
9. Thứ trưởng, Trung tướng Lê Chiêm
Trung tướng Lê Chiêm sinh năm 1958, quê Quảng Nam.
Năm 2005, ông được bổ nhiệm chức Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.
Năm 2008, ông mang quân hàm thiếu tướng và giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 5.
Hai năm sau, năm 2010, ông giữ chức Tư lệnh Quân khu 5 và được thăng quân hàm trung tướng vào năm 2012.
Tháng 4/2015, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng.
Tháng 10/2015, ông được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
10. Thứ trưởng, Trung tướng Võ Trọng Việt
Trung tướng Võ Trọng Việt sinh năm 1957 quê ở xã Đức Hòa, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Năm 1975, ông đi bộ đội ở tiểu đoàn 22, Quân khu 4. Năm 1980, ông tốt nghiệp Trường Sĩ quan công an vũ trang (nay là Học viện Biên phòng) được phong quân hàm Thiếu uý và được phân công về phòng Trinh sát Quân khu V. Sau đó, đảm nhiệm chức vụ Phó chỉ huy trưởng rồi Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 2005, ông được điều động ra Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng làm Chính ủy.
Năm 2006, ông trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XII. Đến tháng 1/2011, ông được bầu là Ủy viên Ban chấp hành trung ương Đảng.
Tháng 10 năm 2015, ông được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
11. Thứ trưởng, Trung tướng Bế Xuân Trường
Trung tướng Bế Xuân Trường sinh năm 1957, quê tại Xã Hưng Đạo, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Trước năm 2008, ông giữ quân hàm đại tá và làm Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1.
Từ năm 2008-2010, ông giữ vai trò Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 1. Từ năm 2010-2014, ông làm Tư lệnh Quân khu 1.
Năm 2014, ông giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng và là đại biểu Quốc hội khóa 12, 13.
Tháng 10/2015, ông được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
12. Thứ trưởng, Trung tướng Trần Đơn
Trung tướng Trần Đơn sinh năm 1958, quê tại Long An. Ông nhập ngũ năm 1973.
Trước năm 2004, ông là Phó chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An. Năm 2004, ông đảm nhiệm chức Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tây Ninh, Quân khu 7.
Đến năm 2009, ông giữ chức Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân khu 7 và năm 2011, giữ chức Tư lệnh Quân khu 7.
Tháng 10/2015, ông được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
13. Thứ trưởng, Trung tướng Phan Văn Giang
Trung tướng Phan Văn Giang sinh năm 1960, quê quán Thái Nguyên.
Ông nhập ngũ tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên năm 1978, từng tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc.
Tháng 8/1980, ông được gọi vào học tại Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp và đến năm 1983, ông tốt nghiệp Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp phong quân hàm Trung úy, được điều động về công tác tại Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 giữ chức Trung đội trưởng.
Từ năm 2000-2008, ông được giữ nhiều trọng trách tại Quân đoàn 1. Năm 2010, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân đoàn 1, Phó bí thư Đảng ủy Quân đoàn. Năm 2011, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó tổng Tham mưu trưởng, Bí thư Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu-cơ quan Bộ Quốc phòng.
Tháng 4/2014, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 1, Phó bí thư Đảng ủy Quân khu.
Tháng 1/2016, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, ông trúng cử Ủy viên Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
Tháng 4/2016, ông được Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký quyết định bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Theo Infonet