Ngày 26/4, tin từ Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Vĩnh Long cho biết vừa ra quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam 4 tháng Nguyễn Mộng Xuyên (36 tuổi, ngụ phường An Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) để điều tra về hành vi sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức và lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trước đó, Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Vĩnh Long tiếp nhận thông tin Nguyễn Mộng Xuyên, Giám đốc Công ty TNHH ĐT Đầu tư - Xây dựng - Thương mại - Dịch vụ Phương Quyên (trụ sở tại quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) có dấu hiệu làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan chức năng.
Sau khi điều tra và thu thập đủ chứng cứ, Cơ quan An ninh điều tra đã thi hành lệnh bắt tạm giam và khám xét nơi ở, nơi làm việc của Xuyên, thu giữ nhiều tài liệu, giấy tờ nghi giả của các cơ quan chức năng ở Trung ương và tỉnh Vĩnh Long.
Tại cơ quan điều tra, bước đầu Xuyên thừa nhận đã dùng thủ đoạn cắt, dán hình dấu, chữ ký trên các tài liệu thật được các cơ quan chức năng ban hành sang các tài liệu do Xuyên soạn sẵn. Sau đó, Xuyên dùng máy in phun màu, in ra thành văn bản giống y như thật, có chữ ký và dấu của cơ quan chức năng.
Với thủ đoạn trên, Xuyên đã làm giả văn bản của UBND tỉnh Vĩnh Long, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đồng ý giao cho công ty của Xuyên được khai thác, sử dụng một đoạn hành lang an toàn đường bộ trên Quốc lộ 1, đoạn thuộc TX.Bình Minh (Vĩnh Long). Sau đó, Xuyên dùng các loại giấy tờ giả này mời gọi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh và chiếm đoạt số tiền hàng tỷ đồng của các công ty, doanh nghiệp.
Công an tỉnh Vĩnh Long thông báo: Cơ quan, doanh nghiệp nào là nạn nhân của hành vi lừa đảo trên, liên hệ với Cơ quan An ninh điều tra (địa chỉ: 71/22A, Phó Cơ Điều, phường 3, TP.Vĩnh Long), SĐT: 0693706288 để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
|
Nguyễn Mông Xuyên lúc bị bắt. Ảnh: Công an Vĩnh Long
|
Với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và hành vi làm giả giấy tờ, Nguyễn Mộng Xuyên sẽ đối mặt với án phạt nào?.
"Tội sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức" được quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 174 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Xem thêm video: Giả đường dây nóng của Bộ Công an lừa đảo chiếm đoạt hơn 500 tỷ đồng
Xuân Diệp