Ra mắt cách nhau vài ngày trong bối cảnh thị trường xe máy trầm lắng, hai mẫu xe số bình dân thương hiệu Nhật sản xuất tại Việt Nam cùng nhắm tới nhóm khách hàng trẻ với ngân sách dưới 25 triệu đồng.
Không chỉ cùng làm mới thiết kế, cả hai mẫu xe này còn “rủ nhau” trang bị công nghệ phun xăng điện tử để lấy lòng khách hàng trong lúc giá xăng đang ở mức cao.
Để phần nào giúp độc giả trong việc chọn mua xe số phổ thông, chúng tôi tiến hành so sánh sơ bộ cặp đôi này từ thiết kế tới thông số kỹ thuật.
|
Yamaha Sirius có kích thước lớn hơn và thiết kế trẻ hơn. Ảnh Tuấn Trung Tá. |
Xét về thiết kế, cả hai mẫu xe đều được cải tiến theo hướng thể thao và góc cạnh hơn trước cùng màu, tem mới và những đường gân, xẻ tạo phong cách. Tuy nhiên, đọ về kích thước, Sirius Fi có phần nhỉnh hơn với chiều dài 1.940mm, lớn hơn Wave RSX 21mm.
Chiều rộng và chiều cao của hai mẫu xe gần như tương đương với mức chênh lệch chỉ 5-6mm. Không chỉ có kích thước lớn hơn, chiều cao yên của Sirius cũng lớn hơn với mức 775mm so với 760mm của Wave RSX. Tương tự, độ cao gầm xe của Sirius nhỉnh hơn Wave RSX 20mm và ở mức 135mm.
|
Thiết kế của Honda Wave không thật trẻ trung nhưng phù hợp với nhiều lứa tuổi hơn. Ảnh Khánh Hòa. |
Với ưu thế về kích cỡ và những đường nét góc cạnh đặc trưng, Sirius trông có vẻ hầm hố và khỏe khoắn hơn. Do đó, dòng xe này vẫn ghi điểm với khách hàng trẻ tuổi hơn Wave RSX dù dòng xe này đã có nhiều thay đổi theo phong cách trẻ.
|
Trong nỗ lực trẻ hóa, Honda Wave RSX được làm mới bằng tem mới, màu mới và những đường xẻ khá cá tính. |
Hai mẫu xe đều có chung kiểu vành nan hoa hoặc đúc 5 chấu, lốp xe cùng kích thước 70/90 trước và 80/90 sau. Dung tích bình xăng cũng ngang nhau với mức 3,8 lít của Sirius và 2 lựa chọn 3,7 lít và 4 lít của Wave RSX. Cốp chứa đồ có dung tích tương tự và để vừa một mũ bảo hiểm nửa đầu. Cả hai dòng xe đều trang bị phanh đĩa bánh trước và phanh đùm (tang trống) bánh sau và có trọng lượng bằng nhau.
|
Trong khi đó, Yamaha Sirius tiếp tục theo đuổi phong cách trẻ với những đường nét góc cạnh. |
Khả năng vận hành của Sirius FI và Wave RSX FI cũng không có chênh lệch nhiều. Đại diện của Honda sử dụng động cơ xi-lanh đơn dung tích 110 phân khối phun xăng điện tử, tỷ số nén 9,3:1, công suất công suất 8,8 mã lực tại vòng tua máy 7.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 8,8 Nm ở vòng tua 6.000 vòng/phút.
Còn Sirius FI được động cơ xi-lanh đơn lớn hơn một chút, dung tích 114 phân khối, phun xăng điện tử, tỷ số nén 9,3:1, công suất 8,7 mã lực tại vòng tua máy 7.000 vòng/phút gần tương đương với Wave RSX FI nhưng mô-men xoắn cực đại 9,5 Nm tại 5.500 vòng/phút cao hơn chút ít.
Các giá trị công suất và mô-men xoắn cực đại của Sirius FI ở vòng tua thấp hơn giúp dòng xe này có khả năng tăng tốc tốt hơn ở tốc độ thấp. Cả hai đều làm mát bằng không khí và sử dụng hộp số 4 cấp. Với trang bị này, Sirius FI vẫn ít nhiều có ưu thế hơn về gia tốc.
|
Động cơ của Honda Wave có công suất nhỉnh hơn đối thủ chút ít nhưng mô men xoắn lại thấp hơn. |
Nếu phiên bản chế hòa khí của Sirius hoàn toàn bị khai tử và thay thế bằng bản phun xăng điện tử với hai tùy chọn giá là 21 triệu đồng cho bản tiêu chuẩn và 23 triệu đồng cho bản thể thao RC thì Wave RSX vẫn duy trì sự tồn tại của bản chế hòa khí và bổ sung thêm bản phun xăng điện tử. Wave RSX có tới 4 mức giá khác nhau từ 21,5 triệu đồng đến 24 triệu đồng tùy thuộc vào việc có tích hợp phanh đĩa, vành đúc hay không.
|
Đọ về khả năng vận hành, Yamaha Sirius ít nhiều có gia tốc tốt hơn. |
Do đó, Wave RSX mang tới nhiều lựa chọn hơn về giá cho khách hàng. Ngược lại Sirius ghi điểm nhờ chế độ bảo hành mới lên tới 3 năm hoặc 30.000 km, ưu thế hơn so với mức 2 năm hoặc 20.000 km của Wave RSX.
Xét một cách tổng thể, Yamaha Sirius dễ vừa mắt với khách hàng trẻ nhờ kiểu dáng, gia tốc trong Honda Wave RSX vẫn duy trì được ưu thế về thương hiệu và sự đa dạng về giá bán.
Khánh Hòa (theo VTC)