Là loại cây thân thảo mọc đứng cao 0,6-1m, chia nhiều cành. Lá xẻ sâu hình lông chim. Hoa cúc mọc đơn độc hoặc tụ họp, màu vàng hay vàng cam, có đường kính 3-4cm, cánh hoa nhỏ mỏng. Quả bế có từ 1-2 vẩy ngắn.
|
Cúc vạn thọ. |
Đông y cho rằng cúc vạn thọ vị đắng, mùi thơm, tính mát, tác dụng tiêu viêm, làm long đờm, trị ho. Lá cúc vạn thọ làm mát gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm khí quản, viêm miệng, viêm hầu, đau răng; dùng đắp ngoài để trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da mủ. Liều thông thường từ 10-15g cho dạng thuốc sắc.
Ho gà: Hoa cúc vạn thọ 15g, đường phèn 10g. Sắc lấy 150ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3-5 ngày.
Đau răng: Hoa cúc vạn thọ 5 cái, lá nhãn 5 lá, muối ăn chừng 15 hạt. Rửa sạch giã nhỏ chia 3 phần đều nhau, mỗi lần đặt một phần thuốc vào nơi răng đau. Còn hai phần ngậm thay đổi mỗi lần một phần.
Chữa đau mắt đỏ: Lá cúc vạn thọ 10 lá, lá dâu non 10 lá. Rửa sạch cho vào ca đổ nước sôi vào và xông hơi nơi mắt đau, để xa sau gần vì gần quá gây bỏng mắt hoặc sức nóng làm giãn mạch và các mao mạch căng vỡ. Ngày làm một lần trong 2-3 ngày.
Mụn nhọt chưa vỡ: Lá cúc vạn thọ 10g, lá táo ta 15g, muối ăn 10 hạt. Rửa sạch, giã nhỏ, đắp vào nơi đau. Ngày thay một lần.
Bạch cúc
Bạch cúc (cúc hoa trắng) là loại thân thảo, mọc thành bụi cao 60-90cm. Lá hình xoắn. Ra hoa vào tháng 9-11 hằng năm.
Theo Đông y, bạch cúc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt, chữa phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp, chóng mặt nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Liều dùng thông thường dưới dạng thuốc sắc là 9-15g.
Tăng huyết áp: Bạch cúc 10g, hoa hòe 8g, lạc nhân 3g. Sắc uống ngày một thang, uống trong 10 ngày liền.
Hoa mắt chóng mặt: Bạch cúc, hoa thiên lý mỗi vị 10g, ngải cứu 12g; rau má, lá đinh lăng mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liền 5 ngày.
Đau đầu: Bạch cúc 9g, hoa nhài 3g, rau má 10g, cúc bách nhật 5g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liền 3-5 ngày.
Cúc mốc
Cúc mốc (nguyệt bạch) là loại cây thân gỗ nhỏ, nhiều nhánh, cành non, có lông trắng, cao 0,6-1m. Hoa mọc ở nách lá, hoa cái mọc xung quanh, hoa lưỡng tính ở giữa. Hoa ra vào mùa xuân và kết quả vào tháng 1-3.
Theo y học cổ truyền, cúc mốc vị cay, thơm, tính mát, không độc, làm tan màng nhầy, sáng mắt, trừ uế khí. Nó được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam và nhiều chứng khác về huyết; chữa sởi, lở, ù tai, trị ho và làm thuốc điều kinh...
Chữa ho: Lá cúc mốc 15g, lá húng chanh 20g. Sắc uống ngày một thang trong 5 ngày.
Thổ huyết: Lá cúc mốc 15g, cỏ nhọ nồi 5g, lá huyết dụ 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần. Uống trong 7-10 ngày liền.
Điều kinh: Lá cúc mốc 20g, lá ích mẫu 15g, ngải cứu 10g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 60ml.
Đầy hơi: Lá cúc mốc 15g, hạt mít 10g, vỏ quýt 8g, gừng 3g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống thuốc lúc nóng.
Kim cúc
Kim cúc (cúc hoa vàng, hoàng cúc) có hoa mọc ở ngọn cây thành cụm có khi mọc hoa ở ngọn cành hay nách lá. Quả có mào lông thường vào tháng 10-12 hoặc kéo dài tới tháng 5 năm sau.
|
Đông y cho rằng kim cúc vị đắng - cay, tính hơi ôn, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm não nhẹ, viêm mũi, viêm da mủ, viêm vú, hoa mắt, huyết áp cao, viêm gan, kiết lỵ, chảy nước mắt nhiều... |
Cảm mạo phong nhiệt: Kim cúc 20g, củ sắn dây 15g, lá dâu tằm 10g, rễ cây lau 8g; bạc hà, cam thảo mỗi vị 5g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
Đinh nhọt: Kim cúc, bồ công anh mỗi vị 30g; từ hoa địa linh 20g; kim ngân 6g. Sắc uống vào lúc đói, ngày một thang chia 3 lần, uống 3 ngày liền.
Viêm tuyến vú: Kim cúc 20g; kim ngân hoa, bồ công anh, cam thảo mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần cho đến lúc khỏi. Bên ngoài dùng lá kim cúc cùng hành, muối, giã nhỏ đắp nơi đau ở vú một lần trong ngày.